Điều 100 Luật Đất đai là điều luật quy định giấy tờ về quyền sử dụng đất. Mỗi người dân nên tự trang bị cho mình những kiến thức về luật đất đai để có thể hiểu và áp dụng luật. Trong bài viết này, Mua bán sẽ làm rõ những quy định của Điều 100 Luật Đất đai và trả lời các câu hỏi thường gặp về điều luật này.
I. Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định gì?
Điều 100 thuộc chương VII, Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
II. Tóm tắt nội dung Điều 100 Luật Đất đai 2013
1. Khoản 1
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Khoản 2
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất Đai mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Khoản 3
Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Xem thêm các tin đăng mua bán đất tại Muaban.net: |
4. Khoản 4
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Khoản 5
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
>>> Xem thêm: Luật đất đai mới nhất 2020: 5 điểm nổi bật cần ghi nhớ
III. Một số câu hỏi thường gặp về Luật Đất đai 2013 (FAQ)
1. Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ (Điều 101, Điều 102 Luật Đất đai 2013).
Việc cấp sổ đỏ chỉ xảy ra sau khi giải quyết tranh chấp.
Thêm vào đó, đối với quyền sử dụng đất tham gia giao dịch như: tặng cho, thế chấp, chuyển nhượng,… cũng sẽ không được cấp sổ đỏ nếu có tranh chấp (Điều 188 Luật Đất đai 2013).
>>>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
2. Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:
- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
- Nộp bản chính giấy tờ.
IV. Lời kết
Bên trên là chia sẻ của Mua Bán về Điều 100 Luật đất đai 2013. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với những ai đang quan tâm đến Luật đất đai nói chung và Điều 100 trong Luật đất đai sửa đổi năm 2013 nói riêng. Đừng quên truy cập ngay Muaban.net nếu muốn các thông tin liên quan bất động sản, việc làm,… nhé!
>>> Xem thêm:
- Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất Và Quy Định Cụ Thể Của Pháp Luật
- Đất Chuyên Dùng Là Gì? Những Quy Định Mới Nhất Về Đất Chuyên Dùng