Ngày nay, nhu cầu trao đổi và mua bán xe máy cũ ngày càng phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về hợp đồng mua bán xe máy hay thủ tục mua xe. Hãy cùng Muaban.net tìm hiểu tất cả những thông tin này qua bài viết dưới đây nhé.
I. Hợp đồng mua bán xe máy là gì?
Hợp đồng mua bán xe là giấy tờ cam kết việc mua bán, chuyển nhượng phương tiện cho người khác, cần công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và quyền sở hữu tài sản.
II. Mẫu hợp đồng mua bán xe máy
Đây là một dạng mẫu hợp đồng chung về mua bán xe, với hợp đồng mua bán xe máy bạn chỉ cần đổi tên từ “hợp đồng mua bán xe” thành “hợp đồng mua bán xe máy” và cập nhật các nội dung khác về loại xe, chủng loại, biển số,… để phù hợp với quy định của luật pháp Việt Nam.
Lưu ý: Mẫu hợp đồng này có thể áp dụng tương tự cho các loại xe khác như mô tô, xe gắn máy, xe ô tô cũ. Bạn chỉ cần thay đổi những thông tin trong hợp đồng phù hợp với từng loại xe phù hợp là có thể sử dụng được nhé.
Tải ngay: Mẫu hợp đồng mua bán xe máy
Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cập nhật mới nhất 2022
III. Thủ tục mua bán xe
Để mua bán xe máy hợp pháp thì hợp đồng mua bán cần được công chứng và chứng thực. Hợp đồng mua bán xe sẽ bao gồm:
- Bên bán:
- Giấy đăng ký xe (bản gốc).
- Căn cước công dân và sổ hộ khẩu (bản gốc).
- Bên mua:
- Căn cước công dân và sổ hộ khẩu (bản gốc).
IV. Chi phí sang tên, chuyển nhượng xe máy cũ là bao nhiêu?
Khi tiến hành sang tên xe máy cũ người mua phải chi trả 2 khoản tiền như sau:
- Lệ phí trước bạ
Theo Điều 6 và điểm b khoản 4 Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khi sang tên xe máy cũ người mua phải nộp lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%.
Trong đó:
Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x tỷ lệ % chất lượng còn lại.
-
- Giá trị tài sản mới có nghĩa là giá tại Quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành.
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe máy cũ được xác định theo điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC như sau:
Thời gian sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Từ trên 10 năm | 20% |
- Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe.
Theo khoản 1 điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi thay đổi thông tin của chủ xe thì giấy chứng nhận đăng ký xe phải được tiến hành cấp đổi. Trong khi đó, biển số xe chỉ buộc phải đổi khi sang tên xe khác tỉnh.
Lệ phí cấp đổi đăng ký, biển số xe đang được áp dụng theo Thông tư số 2229/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Trường hợp cần đổi giấy đăng ký xe mà không cần đổi biển số thì: Người mua sẽ phải nộp mức phí là 30.000 đồng/xe.
- Trường hợp sang tên xe khác tỉnh cần phải đổi biển số xe và giấy đăng ký xe thì: Người mua sẽ phải nộp mức phí là 50.000 đồng/xe.
- Trường hợp xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí thấp về khu vực nộp lệ phí cao thì:
Chỉ tiêu (tính theo giá tính lệ phí trước bạ) |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
Từ 15 triệu đồng trở xuống | 500.000 – 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
Trên 15 – 40 triệu đồng | 1.000.000 – 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
Trên 40 triệu đồng | 2.000.000 – 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các tin đăng mua bán xe máy cũ tại Muaban.net để tìm kiếm chiếc xe phù hợp với mình nhé: |
V. Đăng ký sang tên, di chuyển xe
Theo khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số của các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành trong từng trường hợp cụ thể như sau:
Đăng ký sang tên:
a) Đối với tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư 58/2020/TT-BCA.
b) Đối với các cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và biển số xe tạm thời.
c) Đối với tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe tại nơi cư trú:
-
- Nộp giấy theo quy định tại Điều 7, khoản 2,3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng cho trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA để làm thủ tục đăng ký sang tên.
- Trình tự cấp biển số xe thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm d (đối với ô tô sang tên cùng tỉnh, mô tô sang tên cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ theo khoản 1 Điều 9 (đối với sang tên khác tỉnh).
Xem thêm: Hợp đồng mua bán xe máy cũ lưu ý 5 vấn đề này!
VI. Mua bán xe không có giấy tờ có hợp pháp không?
Trường hợp bạn mua bán xe không có giấy tờ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính:
- Theo Điều 30 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP, mua bán xe không có giấy tờ được xem là hành vi vi phạm hành chính.
- Hình phạt:
- Cá nhân có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự có thể bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
- Hành vi vi phạm bao gồm không thực hiện thủ tục đăng ký xe theo quy định khi mua. Đồng thời, các hành vi như nhận, tặng, phân bổ, điều chuyển, hoặc thừa kế xe mô tô, xe gắn máy, hoặc các loại xe tương tự mà không có giấy tờ cũng bị xem là vi phạm pháp luật.
Xử lý hình sự:
- Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), mua bán xe không có giấy tờ có thể bị xem xét là tội “chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.
- Hình phạt hình sự phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất của việc mua bán (có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp).
- Giá trị của tài sản.
- Số tiền thu lợi bất chính.
- Tái phạm nguy hiểm.
- Hình phạt có thể là:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm cho trường hợp thông thường.
- Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm cho các trường hợp nghiêm trọng hơn, như có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, giá trị tài sản lớn, thu lợi bất chính cao.
Tóm lại, mua bán xe không có giấy tờ là hành vi vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Mức độ phụ thuộc vào tình huống cụ thể và quy định pháp luật tại địa phương mà bạn đang sống.
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục mua bán xe máy cũ chi tiết nhất
VII. Ví dụ thực tế về cách tính thuế sang tên xe máy
Anh H đang thường trú tại Đà Nẵng. Anh muốn mua lại chiếc xe Honda Vision bản tiêu chuẩn của anh G hàng xóm cũng thường trú tại Đà Nẵng, xe đã qua sử dụng 2 năm. Số tiền mới mua vào năm 2015 của xe là 32.450.000 đồng. Vậy lệ phí trước bạ sang tên phải nộp cho ngân hàng Nhà nước được tính như sau:
Thứ nhất, xe đã qua sử dụng được 2 năm cho nên tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản tương ứng 70%.
Thứ hai, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là: 32.450.000 x 70% = 22.715.000 đồng.
Thứ ba, mức lệ phí trước bạ là 1%. Vì anh H và anh G đều thường trú tại Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương và hai lần kê khai nộp phí trước bạn đều tại Đà Nẵng.
Vậy lệ phí trước bạ sang tên được tính theo công thức là: 22.715.000 x 1% = 227.150 đồng.
Xem thêm: Chia sẻ cách bấm biển số đẹp 2023 cực hiệu quả
VIII. Lời kết
Như vậy, Mua bán đã giải đáp thắc mắc của bạn về “hợp đồng mua bán xe máy là gì?” và các giấy tờ thủ tục liên quan đến bản hợp đồng này. Hãy theo dõi Muaban.net nhiều hơn để biết thêm các thông tin bổ ích từ nhiều lĩnh vực khác nhé.
Xem thêm:
- Mẫu giấy mua bán xe là gì và những điều cần biết.
- Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô hợp pháp mới nhất 2022.