“Xe không chính chủ phạt bao nhiêu?” – Đây chắc chắn là câu hỏi nhiều người quan tâm, nhất là khi luật mới năm 2025 bắt đầu được áp dụng. Nếu bạn đang sử dụng phương tiện đứng tên người khác mà chưa sang tên, thì việc tìm hiểu kỹ quy định là điều rất cần thiết. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ mức phạt cụ thể, ai là người bị xử lý và khi nào thì mới thực sự bị phạt.

I. Mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP mới nhất năm 2025, lỗi xe không chính chủ có thể bị phạt từ 800.000 – 12.000.000 đồng tùy theo phương tiện và đối tượng. Dưới đây là bảng tổng hợp các mức phạt chi tiết:
Phương tiện | Đối tượng | Mức phạt | Phạt bổ sung |
Xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự | Cá nhân | 800.000 – 1.000.000 đồng
(Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Không có |
Tổ chức | 1.600.000 – 2.000.000 đồng
(Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
||
Xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chuyên dùng, các loại xe tương tự | Cá nhân | 4 – 6 triệu đồng
(Điểm d khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới các giấy tờ liên quan như: đăng ký xe, biển số, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện) |
Tổ chức | 8 – 12 triệu đồng
(Điểm d khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |

II. Khi nào xử phạt lỗi xe không chính chủ?
Theo quy định mới nhất ban hành tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mục a và mục b quy định rằng người sử dụng phương tiện sẽ bị xử phạt lỗi xe không chính chủ khi “Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định” và “Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định”.

Ngoài ra, theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
III. Mượn xe người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?
Câu trả lời là không, nếu bạn chỉ mượn xe hoặc thuê xe của người khác để sử dụng hợp pháp, thì không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Vì theo như quy định đã nêu trên thi người sử dụng phương tiện chỉ bị xử phạt lỗi xe không chính chủ khi “Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định” và “Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định”.

IV. Thủ tục đăng ký xe không chính chủ
Từ năm 2025, thủ tục đăng ký xe không chính chủ đã nghiêm ngặt hơn. Chủ cũ cần phải thực hiện thủ tục thu hồi, nộp các giấy tờ cần thiết cho cơ quan chức năng và nhận được sự chấp thuận của bên cơ quan chức năng trước khi chủ mới được thực hiện thủ tục đăng ký mới theo quy định. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết bạn có thể tham khảo.

1. Thủ tục thu hồi xe
Khi bán, tặng hoặc để thừa kế xe, chủ xe cần thực hiện thủ tục thu hồi giấy đăng ký và biển số tại cơ quan chức năng. Trong trường hợp bình thường, chủ xe phải nộp lại cả giấy đăng ký và biển số xe.
Tuy nhiên, nếu xe có biển số trúng đấu giá, chủ xe chỉ cần nộp giấy đăng ký, không cần nộp biển số. Cần chú ý rằng trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký giấy chuyển nhượng, chủ xe phải hoàn tất thủ tục thu hồi. Nếu quá hạn, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Quy trình thu hồi xe được thực hiện bằng cách kê khai thông tin trên Cổng Dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Sau đó, chủ xe nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn.
Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ sẽ cấp giấy chứng nhận thu hồi, có dán bản chà số khung, số máy và đóng dấu giáp lai. Sau khi hoàn tất việc thu hồi, bên nhận xe sẽ tiếp tục làm thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số mới theo quy định.
2. Thủ tục đăng ký xe
Để đăng ký sang tên xe, cá nhân hoặc tổ chức nhận chuyển quyền sở hữu xe cần kê khai giấy đăng ký xe theo Điều 9 của Thông tư 79/2024/TT-BCA, đưa xe đến cơ quan đăng ký để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16. Sau khi xác minh hồ sơ và kiểm tra xe thực tế, nếu hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số mới theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14.

Người đăng ký sẽ nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí và nhận biển số xe. Trường hợp có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì có thể đăng ký sử dụng dịch vụ này. Cuối cùng, người dân sẽ nhận giấy chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký hoặc thông qua bưu điện. Đặc biệt, với những xe đang sử dụng biển số ba số hoặc bốn số, bắt buộc phải đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Lời kết
Xe không chính chủ phạt bao nhiêu là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt khi Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Bài viết này đã cung cấp đầy đủ thông tin về các mức phạt cụ thể. Hãy chủ động tìm hiểu thêm thông tin chi tiết, cập nhật mới nhất về mức phạt, cách sang tên xe, cũng như các kiến thức khác về xe tại Muaban.net.
Nguồn tham khảo: thuvienphapluat.vn
Xem thêm:
- Hướng dẫn tra cứu thông tin đăng ký xe máy đơn giản, nhanh chóng
- Độ đèn xe máy có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu?
- Xe máy chở hàng cồng kềnh bị phạt bao nhiêu tiền, có bị giữ xe không?