An Giang sáp nhập với tỉnh nào là câu hỏi đang được đông đảo người dân và nhà đầu tư quan tâm trong năm 2025. Theo chủ trương mới, An Giang sẽ hợp nhất cùng tỉnh Kiên Giang, hình thành một đơn vị hành chính mới mang tên “An Giang” với trung tâm chính trị – hành chính đặt tại TP Rạch Giá. Bài viết này, Muaban.net sẽ cung cấp thông tin chi tiết về lý do và mục tiêu của việc sáp nhập, những thay đổi về địa giới hành chính và tác động đến thị trường BĐS, cùng theo dõi nhé!
I. An Giang sáp nhập với tỉnh nào từ 1/7/2025?
Căn cứ theo Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang sẽ chính thức sáp nhập thành một đơn vị hành chính cấp tỉnh mới, vẫn giữ tên gọi là “tỉnh An Giang”. Trung tâm chính trị – hành chính của tỉnh mới được đặt tại thành phố Rạch Giá (trước đây thuộc tỉnh Kiên Giang). Đây là địa điểm có vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển và là đầu mối giao thương quan trọng của khu vực.
Lễ công bố chủ trương và kế hoạch sáp nhập được hai tỉnh tổ chức trong khoảng tháng 4,5/2025, nhằm chuẩn bị các bước cần thiết để hoàn thiện mô hình tổ chức mới, kịp thời vận hành từ ngày 1/7/2025.
Việc hợp nhất An Giang và Kiên Giang không chỉ là sự thay đổi về mặt hành chính mà còn hướng đến nhiều mục tiêu chiến lược quan trọng như:
- Mở rộng không gian phát triển liên vùng: Sáp nhập giúp tạo nên một tỉnh có quy mô lớn hơn cả về diện tích lẫn dân số, tăng tiềm lực kinh tế và sức ảnh hưởng trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hạ tầng giao thông, logistics, du lịch và các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tiết kiệm ngân sách hành chính: Khi gộp hai bộ máy chính quyền lại, ngân sách chi cho hoạt động quản lý hành chính được tối ưu hơn. Các khoản chi phí trùng lặp cho cơ quan, trụ sở, nhân sự lãnh đạo cấp tỉnh được cắt giảm, giúp ngân sách tập trung cho các dự án phát triển kinh tế – xã hội.
- Tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý: Việc sáp nhập tạo điều kiện để cơ cấu lại tổ chức, giảm bớt tầng nấc trung gian, rút ngắn quy trình xử lý công việc. Đồng thời, đội ngũ cán bộ có thể được phân bổ hợp lý hơn, đảm bảo quản lý hiệu quả các lĩnh vực và khu vực trong toàn tỉnh mới.
Xem thêm: Quảng Trị sáp nhập với tỉnh nào? Cập nhật mới nhất 2025
II. Tổng quan những thay đổi sau khi sáp nhập tỉnh An Giang
Sau khi Nghị quyết 60-NQ/TW được triển khai, việc sáp nhập An Giang và Kiên Giang đã tạo ra một tỉnh mới với quy mô lớn cả về diện tích, dân số lẫn tiềm năng phát triển. Không chỉ thay đổi về tên gọi và trung tâm hành chính, cơ cấu tổ chức chính quyền, số lượng đơn vị hành chính cấp xã và định hướng quản lý cũng được điều chỉnh mạnh mẽ. Dưới đây là những thay đổi đáng chú ý trước và sau khi sáp nhập.
- Tên tỉnh: Giữ nguyên là tỉnh An Giang nhằm bảo tồn giá trị lịch sử – văn hóa và đảm bảo tính liên tục pháp lý.
- Trung tâm hành chính: Chuyển về TP Rạch Giá (thuộc tỉnh Kiên Giang cũ) – vị trí ven biển, hạ tầng phát triển, kết nối thuận lợi với khu vực và quốc tế.
- Diện tích: Khoảng 9.888,91 km² (6.352,08 km² của Kiên Giang và 3.536,83 km² của An Giang cũ).
- Dân số: Khoảng 4.952.238 người (2.210.387 của Kiên Giang và 2.741.851 của An Giang cũ).
- Đơn vị hành chính: Sau sáp nhập, toàn tỉnh có 102 đơn vị cấp xã gồm 85 xã, 14 phường, 3 đặc khu (Phú Quốc, Kiên Hải, Thổ Châu).
- Tổ chức chính quyền: Chỉ duy trì hai cấp hành chính là cấp tỉnh và cấp xã/phường.
Xem thêm: Đơn vị hành chính tỉnh Đồng Tháp 2025 | Thông tin mới nhất
III. Danh sách đơn vị hành chính và trụ sở mới tại An Giang sau sáp nhập
Sau đợt sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025, tỉnh An Giang đã hình thành danh sách mới gồm các xã, phường và đặc khu với tên gọi, địa giới và trụ sở hành chính được điều chỉnh. Việc sáp nhập này không chỉ giúp tinh gọn bộ máy quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác điều hành và phục vụ người dân.
Dưới đây là danh sách đầy đủ các đơn vị hành chính cùng trụ sở mới của tỉnh An Giang sau khi sáp nhập.
STT | Tỉnh/TP cũ | Xã/Phường cũ | Xã/Phường mới |
1 | An Giang | thị trấn An Phú, xã Vĩnh Hội Đông, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phú Hội và xã Phước Hưng | xã An Phú |
2 | An Giang | thị trấn Đa Phước, xã Vĩnh Trường và xã Vĩnh Hậu | xã Vĩnh Hậu |
3 | An Giang | xã Quốc Thái, xã Nhơn Hội, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Hưng và phần còn lại của xã Phú Hội | xã Nhơn Hội |
4 | An Giang | thị trấn Long Bình, xã Khánh An và xã Khánh Bình | xã Khánh Bình |
5 | An Giang | xã Phú Hữu, xã Vĩnh Lộc và phần còn lại của xã Phước Hưng | xã Phú Hữu |
6 | An Giang | xã Tân An và xã Tân Thạnh (thị xã Tân Châu), xã Long An | xã Tân An |
7 | An Giang | xã Phú Vĩnh, Lê Chánh và Châu Phong | xã Châu Phong |
8 | An Giang | xã Vĩnh Hòa (thị xã Tân Châu), Phú Lộc và Vĩnh Xương | xã Vĩnh Xương |
9 | An Giang | thị trấn Phú Mỹ và các xã Tân Hòa (huyện Phú Tân), Tân Trung, Phú Hưng | xã Phú Tân |
10 | An Giang | xã Phú Thọ, Phú Xuân và Phú An | xã Phú An |
11 | An Giang | xã Hiệp Xương, Phú Bình và Bình Thạnh Đông | xã Bình Thạnh Đông |
12 | An Giang | thị trấn Chợ Vàm, xã Phú Thạnh và xã Phú Thành | xã Chợ Vàm |
13 | An Giang | xã Phú Hiệp và xã Hòa Lạc | xã Hòa Lạc |
14 | An Giang | các xã Long Hòa, Phú Long và Phú Lâm | xã Phú Lâm |
15 | An Giang | thị trấn Cái Dầu, xã Bình Long và xã Bình Phú | xã Châu Phú |
16 | An Giang | xã Khánh Hòa và xã Mỹ Đức | xã Mỹ Đức |
17 | An Giang | thị trấn Vĩnh Thạnh Trung và xã Mỹ Phú | xã Vĩnh Thạnh Trung |
18 | An Giang | xã Bình Thủy, Bình Chánh và Bình Mỹ | xã Bình Mỹ |
19 | An Giang | xã Đào Hữu Cảnh, Ô Long Vĩ và Thạnh Mỹ Tây | xã Thạnh Mỹ Tây |
20 | An Giang | xã Văn Giáo, Vĩnh Trung và An Cư | xã An Cư |
21 | An Giang | xã Tân Lập và xã An Hảo | xã Núi Cấm |
22 | An Giang | thị trấn Ba Chúc, xã Lạc Quới và xã Lê Trì | xã Ba Chúc |
23 | An Giang | thị trấn Tri Tôn, xã Núi Tô và xã Châu Lăng | xã Tri Tôn |
24 | An Giang | các xã An Tức, Lương Phi và Ô Lâm | xã Ô Lâm |
25 | An Giang | thị trấn Cô Tô, xã Tà Đảnh và xã Tân Tuyến | xã Cô Tô |
26 | An Giang | các xã Vĩnh Phước, Lương An Trà và Vĩnh Gia | xã Vĩnh Gia |
27 | An Giang | thị trấn An Châu, xã Hòa Bình Thạnh và xã Vĩnh Thành | xã An Châu |
28 | An Giang | các xã Bình Thạnh, An Hòa và Bình Hòa | xã Bình Hòa |
29 | An Giang | xã Vĩnh Lợi và xã Cần Đăng | xã Cần Đăng |
30 | An Giang | xã Vĩnh Nhuận và xã Vĩnh Hanh | xã Vĩnh Hanh |
31 | An Giang | thị trấn Vĩnh Bình, xã Tân Phú và xã Vĩnh An | xã Vĩnh An |
32 | An Giang | thị trấn Chợ Mới, xã Kiến An và xã Kiến Thành | xã Chợ Mới |
33 | An Giang | xã Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp và Bình Phước Xuân | xã Cù Lao Giêng |
34 | An Giang | thị trấn Hội An, xã Hòa An (huyện Chợ Mới) và xã Hòa Bình | xã Hội An |
35 | An Giang | thị trấn Mỹ Luông, xã Long Điền A và xã Long Điền B | xã Long Điền |
36 | An Giang | các xã Mỹ Hội Đông, Long Giang và Nhơn Mỹ | xã Nhơn Mỹ |
37 | An Giang | các xã An Thạnh Trung, Mỹ An và Long Kiến | xã Long Kiến |
38 | An Giang | thị trấn Núi Sập, xã Thoại Giang và xã Bình Thành | xã Thoại Sơn |
39 | An Giang | thị trấn Óc Eo, xã Vọng Thê và xã Vọng Đông | xã Óc Eo |
40 | An Giang | xã Vĩnh Phú (huyện Thoại Sơn), Định Thành và Định Mỹ | xã Định Mỹ |
41 | An Giang | thị trấn Phú Hòa, xã Phú Thuận và xã Vĩnh Chánh | xã Phú Hòa |
42 | An Giang | xã Vĩnh Khánh và xã Vĩnh Trạch | xã Vĩnh Trạch |
43 | An Giang | các xã An Bình, Mỹ Phú Đông và Tây Phú | xã Tây Phú |
44 | An Giang | các phường Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên, Mỹ Phước, Mỹ Quý và Mỹ Hòa | phường Long Xuyên |
45 | An Giang | phường Bình Khánh, phường Bình Đức và xã Mỹ Khánh | phường Bình Đức |
46 | An Giang | phường Mỹ Thạnh và phường Mỹ Thới | phường Mỹ Thới |
47 | An Giang | các phường Vĩnh Nguơn, Châu Phú A, Châu Phú B, Vĩnh Mỹ và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Châu | phường Châu Đốc |
48 | An Giang | phường Núi Sam, xã Vĩnh Tế và phần còn lại của xã Vĩnh Châu | phường Vĩnh Tế |
49 | An Giang | phường Long Thạnh và phường Long Sơn | phường Tân Châu |
50 | An Giang | các phường Long Hưng, Long Châu và Long Phú | phường Long Phú |
51 | An Giang | phường An Phú, phường Tịnh Biên và xã An Nông | phường Tịnh Biên |
52 | An Giang | các phường Nhơn Hưng, Nhà Bàng và Thới Sơn | phường Thới Sơn |
53 | An Giang | phường Núi Voi, phường Chi Lăng và xã Tân Lợi | phường Chi Lăng |
54 | An Giang | Không thực hiện sắp xếp | Mỹ Hòa Hưng |
55 | An Giang | Không thực hiện sắp xếp | Bình Giang |
56 | An Giang | Không thực hiện sắp xếp | Bình Sơn |
57 | Kiên Giang | các xã Vĩnh Bình Bắc, Vĩnh Bình Nam và Bình Minh | xã Vĩnh Bình |
58 | Kiên Giang | xã Tân Thuận và xã Vĩnh Thuận | xã Vĩnh Thuận |
59 | Kiên Giang | thị trấn Vĩnh Thuận, xã Phong Đông và xã Vĩnh Phong | xã Vĩnh Phong |
60 | Kiên Giang | xã Vĩnh Hòa (huyện U Minh Thượng), Thạnh Yên A, Hòa Chánh và Thạnh Yên | xã Vĩnh Hòa |
61 | Kiên Giang | xã An Minh Bắc và xã Minh Thuận | xã U Minh Thượng |
62 | Kiên Giang | xã Đông Thạnh và xã Đông Hòa | xã Đông Hòa |
63 | Kiên Giang | xã Tân Thạnh (huyện An Minh) và xã Thuận Hòa | xã Tân Thạnh |
64 | Kiên Giang | xã Vân Khánh Đông và xã Đông Hưng A | xã Đông Hưng |
65 | Kiên Giang | thị trấn Thứ Mười Một, xã Đông Hưng và xã Đông Hưng B | xã An Minh |
66 | Kiên Giang | xã Vân Khánh Tây và xã Vân Khánh | xã Vân Khánh |
67 | Kiên Giang | các xã Tây Yên A, Nam Yên và Tây Yên | xã Tây Yên |
68 | Kiên Giang | xã Nam Thái, Nam Thái A và Đông Thái | xã Đông Thái |
69 | Kiên Giang | thị trấn Thứ Ba, xã Đông Yên và xã Hưng Yên | xã An Biên |
70 | Kiên Giang | các xã Thới Quản, Thủy Liễu và Định Hòa | xã Định Hòa |
71 | Kiên Giang | thị trấn Gò Quao, xã Vĩnh Phước B và xã Định An | xã Gò Quao |
72 | Kiên Giang | xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc và xã Vĩnh Hòa Hưng Nam | xã Vĩnh Hòa Hưng |
73 | Kiên Giang | các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Phước A và Vĩnh Tuy | xã Vĩnh Tuy |
74 | Kiên Giang | thị trấn Giồng Riềng và các xã Bàn Tân Định, Thạnh Hòa, Bàn Thạch, Thạnh Bình | xã Giồng Riềng |
75 | Kiên Giang | xã Thạnh Lộc (huyện Giồng Riềng), Thạnh Phước và Thạnh Hưng | xã Thạnh Hưng |
76 | Kiên Giang | các xã Vĩnh Phú (huyện Giồng Riềng), Vĩnh Thạnh và Long Thạnh | xã Long Thạnh |
77 | Kiên Giang | các xã Hòa An (huyện Giồng Riềng), Hòa Lợi và Hòa Hưng | xã Hòa Hưng |
78 | Kiên Giang | các xã Ngọc Thuận, Ngọc Thành và Ngọc Chúc | xã Ngọc Chúc |
79 | Kiên Giang | xã Ngọc Hòa và xã Hòa Thuận | xã Hòa Thuận |
80 | Kiên Giang | xã Tân Hòa và xã Tân An (huyện Tân Hiệp), xã Tân Thành, xã Tân Hội | xã Tân Hội |
81 | Kiên Giang | thị trấn Tân Hiệp và các xã Tân Hiệp B, Thạnh Đông B, Thạnh Đông | xã Tân Hiệp |
82 | Kiên Giang | các xã Tân Hiệp A, Thạnh Trị và Thạnh Đông A | xã Thạnh Đông |
83 | Kiên Giang | các xã Thạnh Lộc (huyện Châu Thành), Mong Thọ, Mong Thọ A và Mong Thọ B | xã Thạnh Lộc |
84 | Kiên Giang | thị trấn Minh Lương, xã Minh Hòa và xã Giục Tượng | xã Châu Thành |
85 | Kiên Giang | các xã Bình An (huyện Châu Thành), Vĩnh Hòa Hiệp và Vĩnh Hòa Phú | xã Bình An |
86 | Kiên Giang | thị trấn Hòn Đất và các xã Lình Huỳnh, Thổ Sơn, Nam Thái Sơn | xã Hòn Đất |
87 | Kiên Giang | xã Sơn Bình, Mỹ Thái và Sơn Kiên | xã Sơn Kiên |
88 | Kiên Giang | thị trấn Sóc Sơn và các xã Mỹ Hiệp Sơn, Mỹ Phước, Mỹ Thuận | xã Mỹ Thuận |
89 | Kiên Giang | xã Kiên Bình và xã Hòa Điền | xã Hòa Điền |
90 | Kiên Giang | thị trấn Kiên Lương, xã Bình An (huyện Kiên Lương) và xã Bình Trị | xã Kiên Lương |
91 | Kiên Giang | xã Tân Khánh Hòa, Phú Lợi và Phú Mỹ | xã Giang Thành |
92 | Kiên Giang | xã Vĩnh Phú (huyện Giang Thành) và xã Vĩnh Điều | xã Vĩnh Điều |
93 | Kiên Giang | phường Vĩnh Thông, xã Phi Thông và xã Mỹ Lâm | phường Vĩnh Thông |
94 | Kiên Giang | các phường Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp, An Bình, Rạch Sỏi và Vĩnh Lợi | phường Rạch Giá |
95 | Kiên Giang | các phường Pháo Đài, Bình San, Mỹ Đức và Đông Hồ | phường Hà Tiên |
96 | Kiên Giang | phường Tô Châu, xã Thuận Yên và xã Dương Hòa | phường Tô Châu |
97 | Kiên Giang | huyện Kiên Hải | đặc khu Kiên Hải |
98 | Kiên Giang | phường Dương Đông, phường An Thới và các xã Dương Tơ, Hàm Ninh, Cửa Dương, Bãi Thơm, Gành Dầu, Cửa Cạn đặc khu Phú Quốc. | đặc khu Phú Quốc |
99 | Kiên Giang | xã Thổ Châu | đặc khu Thổ Châu |
100 | Kiên Giang | Không thực hiện sắp xếp | Hòn Nghệ |
101 | Kiên Giang | Không thực hiện sắp xếp | Sơn Hải |
102 | Kiên Giang | Không thực hiện sắp xếp | Tiên Hải |
Ngoài ra, để tra cứu chính xác hơn về chi tiết đơn vị hành chính tỉnh An Giang sau sáp nhập, bạn có thể truy cập tính năng tra cứu sáp nhập trực tiếp tại Muaban.net.
→ Link truy cập: Tra cứu sáp nhập tỉnh An Giang
IV. An Giang sáp nhập có tác động gì đến bất động sản và quy hoạch vùng?
Sau khi sáp nhập, tỉnh An Giang sẽ chịu tác động không nhỏ đến thị trường bất động sản và định hướng quy hoạch vùng. Trước hết, giá đất tại TP Rạch Giá – trung tâm hành chính mới – được dự báo sẽ tăng nhờ nhu cầu lớn về đất ở, đất thương mại và dịch vụ. Vị thế “trung tâm đầu não” giúp Rạch Giá thu hút mạnh mẽ các dự án hạ tầng, khu đô thị và trung tâm thương mại.
Dưới đây là giá rao bán phổ biến của một số khu vực tại tỉnh An Giang cũng như dự kiến thay đổi trong thời gian sắp tới:
Địa phương | Giá rao bán phổ biến | Xu hướng 12–24 tháng |
---|---|---|
TP Long Xuyên | 10 – 130 triệu/m² | Dự kiến tăng 5–15% nhờ vai trò trung tâm kinh tế – hành chính mới, thu hút hạ tầng, khu đô thị, TTTM. |
TP Châu Đốc | 4 – 30 triệu/m² | Dự đoán tăng 5–10%, hưởng lợi từ du lịch tâm linh, cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên và các dự án giao thông. |
TP Tịnh Biên | 1 – 7 triệu/m² | Có thể tăng 3–6% nhờ nâng cấp đô thị cửa khẩu, phát triển du lịch Núi Cấm và dịch vụ biên giới. |
TX Tân Châu | 6 – 15 triệu/m² | Dự kiến tăng 3–8%, tiềm năng từ logistics, thương mại biên giới và các công trình cầu – đường mới. |
Huyện Châu Phú | 3 – 7 triệu/m² | Dự kiến tăng 3–6% tập trung ở thị trấn Cái Dầu và khu dọc QL91, hưởng lợi từ kết nối giao thương. |
Về quy hoạch vùng, chính quyền sẽ ưu tiên phát triển đô thị, hạ tầng logistic và du lịch, đặc biệt tập trung tại các địa bàn tiềm năng như Phú Quốc và Kiên Hải. Đây là hai khu vực chiến lược, đóng vai trò then chốt trong việc mở rộng giao thương, thu hút đầu tư và quảng bá hình ảnh địa phương ra quốc tế.
Bên cạnh đó, để bảo đảm quá trình sáp nhập diễn ra ổn định, HĐND tỉnh đã thông qua chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu ảnh hưởng, với mức hỗ trợ tối đa khoảng 5 – 5,5 triệu đồng/người/tháng trong vòng 24 tháng. Đây là động thái quan trọng giúp duy trì nhân lực chất lượng và khuyến khích sự thích ứng nhanh chóng với cơ cấu mới.
V. Một số câu hỏi thường gặp sau khi sáp nhập tỉnh An Giang
Sau khi sáp nhập, nhiều người dân tại An Giang băn khoăn về việc thay đổi các loại giấy tờ cá nhân, giấy tờ đất đai, biển số xe và địa điểm thực hiện thủ tục hành chính. Dưới đây là giải đáp chi tiết những câu hỏi phổ biến, giúp bạn dễ dàng thích nghi với các thay đổi hành chính mới.
1. Có cần đổi CCCD sau khi sáp nhập tỉnh An Giang không?
Không bắt buộc đổi Căn cước công dân (CCCD) ngay sau khi sáp nhập. Các thẻ CCCD gắn chip đã cấp trước đây vẫn tiếp tục sử dụng bình thường đến hết thời hạn in trên thẻ. Thông tin về tên tỉnh mới sẽ được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nên bạn không lo bị “lỗi thông tin” khi giao dịch hành chính.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn đổi để trên thẻ thể hiện tên đơn vị hành chính mới hoặc khi thẻ bị hư hỏng, mất, hết hạn thì có thể làm thủ tục đổi tại Công an cấp huyện hoặc Trung tâm hành chính công theo quy định.
2. Sổ đỏ và giấy tờ đất sau sáp nhập có cần đổi không?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và các giấy tờ nhà đất đã cấp trước ngày 1/7/2025 vẫn còn nguyên giá trị pháp lý, không bắt buộc đổi. Khi thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp…, cơ quan chức năng sẽ tự động chỉnh lý thông tin về đơn vị hành chính mới vào trang bổ sung của sổ.
Nếu bạn muốn đổi sang sổ đỏ mới để thống nhất thông tin, vẫn có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp huyện, nhưng đây là thủ tục tự nguyện, không bắt buộc.
3. Có phải thay biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh An Giang không?
Không bắt buộc đổi biển số đối với xe đã đăng ký trước ngày 1/7/2025. Biển số vẫn hợp lệ khi lưu thông và không bị xử phạt vì khác tên tỉnh mới.
4. Thực hiện các quy trình, thủ tục hành chính ở đâu sau sáp nhập?
Người dân vẫn thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan đã được phân cấp trước đây (UBND cấp xã/huyện, cơ quan chuyên môn của tỉnh) cho đến khi có thông báo chính thức về thay đổi trụ sở hoặc địa điểm tiếp nhận hồ sơ. Các giấy tờ hành chính được cấp trước sáp nhập vẫn có hiệu lực nếu chưa hết hạn. Nếu địa chỉ cơ quan thay đổi theo tên đơn vị hành chính mới, khi nộp hồ sơ bạn sẽ được cán bộ hướng dẫn cách điều chỉnh hoặc bổ sung thông tin phù hợp.
Qua những thông tin trên, bạn đọc đã có câu trả lời đầy đủ cho câu hỏi An Giang sáp nhập với tỉnh nào cùng các thay đổi quan trọng về địa giới, bộ máy quản lý và định hướng phát triển trong tương lai. Việc sáp nhập này không chỉ nhằm tinh gọn bộ máy, tiết kiệm ngân sách, mà còn mở ra cơ hội phát triển liên vùng mạnh mẽ, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế, du lịch và bất động sản. Hãy theo dõi Muaban.net để cập nhật thêm nhiều thông tin mới nhất nhé!
Nguồn: xaydungchinhsach.chinhphu.vn, thuvienphapluat.vn
Xem thêm:
- Đơn vị hành chính tỉnh Đồng Nai 2025: Thay đổi mới nhất sau sáp nhập tỉnh
- Đơn vị hành chính TP Đà Nẵng 2025: Thông tin mới nhất sau sáp nhập
- Đơn vị hành chính TP Cần Thơ 2025 | Thông tin mới nhất