Thursday, April 25, 2024
spot_img
HomeNhà đấtThuế sử dụng đất nông nghiệp là gì? Và những quy định...

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì? Và những quy định mà bạn cần biết

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mang lại rất nhiều lợi ích về kinh tế – văn hóa – xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất nước và thuộc quyền sở hữu của toàn dân, được nhà nước quản lý. Chính vì vậy, người dân có quyền được sử dụng đất và phải thực hiện những nghĩa vụ cho nhà nước. Trong đó, thuế sử dụng đất là một khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp hàng năm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp. Vậy khi nào cần phải nộp thuế sử dụng đất chắc chắn là câu hỏi đang được nhiều độc giả đặt ra. Bài viết này, hãy cũng Mua bán tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?

thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng đất nông nghiệp với mục đích sản xuất nông nghiệp. Đối tượng nộp thuế được xác định là các tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, gọi chung là hộ nộp thuế. Hộ được giao quyền sử dụng đất mặc dù không sử dụng nhưng vẫn phải nộp thuế sử đất nông nghiệp.

Những quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất

thuế sử dụng đất
Những quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất

Với mục đích khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách. Nhà nước ta đã đưa ra một số quy định về sử dụng đất nông nghiệp như sau: 

  • Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:
    • Đất trồng trọt
    • Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
    • Đất rừng trồng
  • Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
    • Đất có rừng tự nhiên
    • Đất đồng cỏ tự nhiên
    • Đất dùng để ở
    • Đất chuyên dùng
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.

Ngoài ra, cũng có những quy định để giảm và miễn thuế cho người dân:

  • Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
  • Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1:
    • Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm
    • Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm
    • Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này
  • Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
  • Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
  • Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.
  • Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:
    • Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại
    • Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%
    • Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%
    • Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%
  • Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.
  • Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.
  • Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.
  • Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;
  • Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ.
  • Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định. Khi có tháy đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế. Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ nộp thuế.

Trong trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.

Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành chính đó. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ nộp thuế trong thời hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Sổ thuế của xã, phường, thị trấn phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp

thuế sử dụng đất
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thuế đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:

[Thuế sử dụng đất nông nghiệp] = [Diện tích] x [Hạng đất] x [Định suất thuế]

  1. Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
  2. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
    • Chất đất
    • Vị trí
    • Địa hình
    • Điều kiện khí hậu, thời tiết
    • Điều kiện tưới tiêu
    • Lưu ý: Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
  3. Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:

    • Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

    Hạng đất

    Định suất thuế

    1

    550

    2

    460

    3

    370

    4

    280

    5

    180

    6

    50

    • Đối với đất trồng cây lâu năm:

    Hạng đất

    Định suất thuế

    1

    650

    2

    550

    3

    400

    4

    200

    5

    80

    • Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:
      • Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;
      • Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
    • Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

    Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định nêu trên, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

Trên đây là một số quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật mà bạn cần biết. Tham khảo thêm tin đăng tại Mua Bán Nhà Đất để cập nhật về thị trường nhà đất tại TP. HCM và Hà Nội mới nhất nhé.
 
>>> Xem thêm:
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
spot_img
ĐỪNG BỎ LỠ